A
雑談はいろいろな意見を交換し合うことによって、ヒントを得ようというスケールの大きな場である。そこにいる誰もが自由に発言する権利を持っている。仮に自分とは反対意見であっても、まずは聞くという姿勢を保つこと、心理学のカウンセリングと同じである。
そして相手の発言に対して、自分の意見を軽い気持ちで述べる、それが雑談である。どんなに間違っている、バカバカしいと思われる意見であっても、いったんそれを受け入れること。「なぜあの人はこのような発言をするのか」と考えていくと、自分がそれまで見落としていたことがあることに気がつくこともある。
「話し上手は聞き上手」という言葉があるように、雑談では「いかに発言するか」よりも「いかに聞くか」が大切になる。
(多湖輝『人の心をつかむ「雑談力」情報が集まる「雑談力」』による)
B
雑談は無駄だという人がいるが、本当にそうだろうか。辞書を調べると「無駄話」という意味もあるが、「さまざまなことを気楽に話し合うこと」という意味もある。気楽な気持ちのとき、人は本音を話すものだ。バカらしいと思う話もあるかもしれないが、雑談の中から相手の人間性が見えてくる。
そうはいっても、気楽に話せる雰囲気を作るのは簡単なことではない。まずは、自分から話のきっかけになりそうな小さなエピソードを話そう。相手が話に乗ってきたと思ったら、そこで自分の本音を話してみよう。そうすれば、相手もやがて心を開いて話し始めるだろう。そうなれば、雑談も意味のある時間となる。
雑談の良い点について、AとBはどのように述べているか。
1.
Aはお互いの考えを認め合えると述べ、Bは相手の人間性が見えてくると述べている。
2.
Aは相手と意見交換ができると述べ、Bはバカらしい話をしても受け入れてもらえると述べている。
3.
Aは自分が気づいていなかったことに気づけると述べ、Bは相手の本音を知ることができると述べている。
4.
Aは誰もが自由に意見を発言できると述べ、Bは相手と自分との共通点を見つけることができると述べている。
Điểm tốt của trò chuyện phiếm được A và B nêu ra như thế nào?
A nói rằng có thể thừa nhận suy nghĩ của nhau, B nói rằng có thể thấy được tính cách của đối phương.
A nói rằng có thể trao đổi ý kiến với đối phương, B nói rằng dù có nói chuyện ngớ ngẩn cũng được chấp nhận.
A nói rằng có thể nhận ra những điều mình chưa nhận ra trước đây, B nói rằng có thể biết được thật lòng của đối phương.
A nói rằng mọi người đều có thể tự do phát biểu ý kiến, B nói rằng có thể tìm thấy điểm chung giữa mình và đối phương.
雑談をするときの姿勢について、AとBはどのように述べているか。
1.
AもBも、相手の話をよく聞くことが大切だと述べている。
2.
AもBも、相手と自分が同じぐらいの割合で話すようにしようと述べている。
3.
Aは相手の話を聞くことが大切だと述べ、Bは自分から話すようにしようと述べている。
4.
Aは相手の発言の意図を考えることが大切だと述べ、Bはまずは相手に話をさせることが大切だと述べている。
Thái độ khi trò chuyện phiếm được A và B nêu ra như thế nào?
Cả A và B đều nói rằng việc lắng nghe đối phương là quan trọng.
Cả A và B đều nói rằng nên nói chuyện với đối phương với tỷ lệ tương đương.
A nói rằng việc lắng nghe đối phương là quan trọng, B nói rằng nên bắt đầu bằng cách nói chuyện.
A nói rằng việc suy nghĩ về ý định của phát biểu của đối phương là quan trọng, B nói rằng trước tiên nên để đối phương nói chuyện.