猫とネズミ

Mèo và chuột

Mèo và chuột
昔話の「ねずみの宝」を紹介します

Giới thiệu truyện cổ tích “Kho báu của chuột”

Giới thiệu truyện cổ tích “Kho báu của chuột”
昔、ある所におじいさんとおばあさんが住んでいました

Ngày xưa, có 2 ông bà sống với nhau

Ngày xưa, có 2 ông bà sống với nhau
ある雨の日、おじいさんは、家の前で、子どもの猫が鳴いているのを見つけました

Vào một ngày mưa nọ. Phía trước nhà, ông tìm thấy một con mèo con

Vào một ngày mưa nọ. Phía trước nhà, ông tìm thấy một con mèo con
おじいさんは、猫を家に連れて帰って、あたたかいおかゆを食べさせました

Ông đem con mèo con đó về nhà và cho nó ăn cháo nóng

Ông đem con mèo con đó về nhà và cho nó ăn cháo nóng
そして、おじいさんとおばあさんは猫を自分の子どものように大切に育てました

Sau đó ông và bà đã nuôi dưỡng con mèo đó cẩn thận

Sau đó ông và bà đã nuôi dưỡng con mèo đó cẩn thận
ある日、猫が納屋に行くと、床に空いた穴の下から音が聞こえました

Vào một ngày nọ, khi đi vào chuồng thì con mèo đã nghe được âm thanh dưới 1 cái lỗ ở sàn nhà

Vào một ngày nọ, khi đi vào chuồng thì con mèo đã nghe được âm thanh dưới 1 cái lỗ ở sàn nhà
猫が穴の中を見ると、豆を持ったねずみがいました

Mèo nó nhìn xuống cái lỗ, nó thấy con chuột đang cầm một hạt đậu

Mèo nó nhìn xuống cái lỗ, nó thấy con chuột đang cầm một hạt đậu
猫がねずみを捕まえると、ねずみは言いました

Mèo bắt được con chuột, con chuột nói

Mèo bắt được con chuột, con chuột nói
「私たちねずみは、雨が降ると、ねずみの宝物を磨かなければなりません

Loài chuột chúng tôi, vào ngày mưa phải đánh bóng kho báu của mình

Loài chuột chúng tôi, vào ngày mưa phải đánh bóng kho báu của mình
疲れて母が病気になったので、母に豆を食べさせたいのです

Vì người mẹ cực khổ của tôi bị bệnh nên tôi phải cho mẹ ăn hạt đậu này

Vì người mẹ cực khổ của tôi bị bệnh nên tôi phải cho mẹ ăn hạt đậu này
母が元気になったら、私は猫さんに食べられます」猫はかわいそうに思って、ねずみを逃がしました

Nếu mẹ khoẻ hơn, tôi sẽ cho mèo ăn tôi nhé. Mèo thấy thương nên thả chuột đi, chuột chạy đi mất

Nếu mẹ khoẻ hơn, tôi sẽ cho mèo ăn tôi nhé. Mèo thấy thương nên thả chuột đi, chuột chạy đi mất
そして、家の豆をたくさん穴に落としました

Sau đó, mèo thả đã thả rất nhiều đậu nhà của mình vào lỗ

Sau đó, mèo thả đã thả rất nhiều đậu nhà của mình vào lỗ
しばらくすると、穴から大判や小判がたくさん出てきました

Một lúc sau, rất nhiều đồng bạc lớn nhỏ đã chui ra từ cái lỗ

Một lúc sau, rất nhiều đồng bạc lớn nhỏ đã chui ra từ cái lỗ
ねずみが出てきて言いました

Chuột chui ra và nói

Chuột chui ra và nói
「おかげさまで、母の病気が治りました

Nhờ sự giúp đỡ của ngài, mẹ tôi đã khỏi bệnh

Nhờ sự giúp đỡ của ngài, mẹ tôi đã khỏi bệnh
無事に宝物を磨くことができました

Tôi đã có thể đánh bóng báu vật một cách an toàn

Tôi đã có thể đánh bóng báu vật một cách an toàn
これはお礼です」おじいさんとおばあさんは、ねずみの宝物のおかげで、幸せに暮らしました

Cảm ơn bạn rất nhiều” ông và bà nhờ vào báu vật của chuột, đã hạnh phúc sống mãi mãi về sau

Cảm ơn bạn rất nhiều” ông và bà nhờ vào báu vật của chuột, đã hạnh phúc sống mãi mãi về sau
猫とネズミ

Mèo và Chuột

Mèo và Chuột
昔話の「ねずみの宝」を紹介します

Tôi sẽ kể cho các bạn nghe truyện cổ tích 'Kho báu của Chuột'

Tôi sẽ kể cho các bạn nghe truyện cổ tích 'Kho báu của Chuột'
昔、ある所におじいさんとおばあさんが住んでいました

Ngày xửa ngày xưa, ở một nơi nọ, có hai vợ chồng ông lão và bà lão sống cùng nhau.

Ngày xửa ngày xưa, ở một nơi nọ, có hai vợ chồng ông lão và bà lão sống cùng nhau.
ある雨の日、おじいさんは、家の前で、子どもの猫が鳴いているのを見つけました

Vào một ngày mưa, ông lão nhìn thấy một chú mèo con đang kêu trước nhà.

Vào một ngày mưa, ông lão nhìn thấy một chú mèo con đang kêu trước nhà.
おじいさんは、猫を家に連れて帰って、あたたかいおかゆを食べさせました

Ông mang chú mèo vào nhà và cho nó ăn cháo nóng

Ông mang chú mèo vào nhà và cho nó ăn cháo nóng
そして、おじいさんとおばあさんは猫を自分の子どものように大切に育てました

Từ đó, hai ông bà yêu thương và nuôi nấng chú mèo như con ruột của mình.

Từ đó, hai ông bà yêu thương và nuôi nấng chú mèo như con ruột của mình.
ある日、猫が納屋に行くと、床に空いた穴の下から音が聞こえました

Một hôm, khi mèo đi vào kho chứa, nó nghe thấy âm thanh phát ra từ dưới sàn, nơi có một cái lỗ nhỏ.

Một hôm, khi mèo đi vào kho chứa, nó nghe thấy âm thanh phát ra từ dưới sàn, nơi có một cái lỗ nhỏ.
猫が穴の中を見ると、豆を持ったねずみがいました

Khi mèo cúi nhìn xuống, nó thấy một con chuột đang cầm một hạt đậu.

Khi mèo cúi nhìn xuống, nó thấy một con chuột đang cầm một hạt đậu.
猫がねずみを捕まえると、ねずみは言いました

Khi mèo vừa bắt được chuột, chuột nói:

Khi mèo vừa bắt được chuột, chuột nói:
「私たちねずみは、雨が降ると、ねずみの宝物を磨かなければなりません

'Loài chuột chúng tôi mỗi khi trời 'mưa là phải đánh bóng kho báu của mình.

'Loài chuột chúng tôi mỗi khi trời 'mưa là phải đánh bóng kho báu của mình.
疲れて母が病気になったので、母に豆を食べさせたいのです

Nhưng vì mệt mỏi, mẹ tôi lâm bệnh. Tôi muốn mang đậu về cho mẹ ăn để bà sớm bình phục.

Nhưng vì mệt mỏi, mẹ tôi lâm bệnh. Tôi muốn mang đậu về cho mẹ ăn để bà sớm bình phục.
母が元気になったら、私は猫さんに食べられます」猫はかわいそうに思って、ねずみを逃がしました

Nếu mẹ tôi khỏe lại, tôi sẵn sàng để chú mèo ăn thịt tôi cũng được.” Nghe vậy, mèo thấy tội nghiệp nên thả chuột đi.

Nếu mẹ tôi khỏe lại, tôi sẵn sàng để chú mèo ăn thịt tôi cũng được.” Nghe vậy, mèo thấy tội nghiệp nên thả chuột đi.
そして、家の豆をたくさん穴に落としました

Sau đó, nó còn thả rất nhiều đậu từ trong nhà xuống cái lỗ chỗ chuột ở.

Sau đó, nó còn thả rất nhiều đậu từ trong nhà xuống cái lỗ chỗ chuột ở.
しばらくすると、穴から大判や小判がたくさん出てきました

Một thời gian sau, từ cái lỗ đó, rất nhiều đồng tiền vàng lớn nhỏ tuôn ra.

Một thời gian sau, từ cái lỗ đó, rất nhiều đồng tiền vàng lớn nhỏ tuôn ra.
ねずみが出てきて言いました

Chuột xuất hiện và nói:

Chuột xuất hiện và nói:
「おかげさまで、母の病気が治りました

“Nhờ chú mèo giúp đỡ, mẹ tôi đã khỏi bệnh.

“Nhờ chú mèo giúp đỡ, mẹ tôi đã khỏi bệnh.
無事に宝物を磨くことができました

Tôi cũng đã hoàn thành việc đánh bóng kho báu.

Tôi cũng đã hoàn thành việc đánh bóng kho báu.
これはお礼です」おじいさんとおばあさんは、ねずみの宝物のおかげで、幸せに暮らしました

Đây là món quà cảm ơn mà chúng tôi xin gửi đến.” Nhờ có kho báu từ loài chuột, ông lão và bà lão sống hạnh phúc suốt những ngày về sau.

Đây là món quà cảm ơn mà chúng tôi xin gửi đến.” Nhờ có kho báu từ loài chuột, ông lão và bà lão sống hạnh phúc suốt những ngày về sau.